Quy định hưởng lương trong lực lượng vũ trang khi công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
27/02/2020 12:00 297
Ngày 08/10/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/12/2019.
Huyện đảo Lý Sơn nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Nguồn Internet)
Từ ngày 01/12/2019, Nghị định số 76/2019/NĐ-CP có hiệu lực, thay thế Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và Nghị định số 64/2009/NĐ-CP, ngày 30/7/2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Nghị định số 76/2019/NĐ-CP có một số điểm mới sau:
1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định số 76/2019/NĐ-CP là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Đáng chú ý tại khoản 6, Điều 2 Nghị định này bổ sung thêm đối tượng áp dụng là người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
2. Quy định về trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Trước đây, tại Điều 6 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, quy định: Người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở lên đối với nữ và từ 5 năm trở lên đối với nam được hưởng trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
Hiện nay, tại Điều 6 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP quy định đối với các đối tượng áp dụng theo Nghị định này khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp như sau: Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Đồng thời, quy định thêm trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp: (1) Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách); (2) Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.
3. Quy định cụ thể về thời gian thực tế làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK để được hưởng trợ cấp
Theo khoản 1, Điều 13, Nghị định số 76/2019/NĐ-CP quy định thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm: (1) Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội; (2) Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.
Theo khoản 2, Điều 13 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP quy định cánh tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
a) Tính theo tháng
- Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả tháng;
- Trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính;
- Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề.
b) Tính theo năm
- Trường hợp dưới 03 tháng thì không tính;
- Trường hợp từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
- Trường hợp trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
Theo khoản 3, Điều 13 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP quy định thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp, gồm: (1) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên; (2) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; (3) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; (4) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam./.
Văn Tâm
Tin liên quan
- Sử dụng điện thoại khi đang điều khiển phương tiện tham gia giao thông bị xử phạt như thế nào?
- Thông báo tạm ngưng hoạt động Tổng đài nội bộ Công an tỉnh
- “71 năm Tuyên ngôn Thế giới về quyền con người - giá trị trường tồn”
- “Quảng Ngãi làm tốt công tác bảo đảm và thúc đẩy quyền con người trong năm 2019”
- Bạn có biết Chủ đề của Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2019 là gì?
- Hướng dẫn khen thưởng tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2019
- Tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND năm 2020
- HẬU QUẢ NHÃN TIỀN KHI NÓI KHÔNG VỚI NHÀ MÁY RÁC
- Hiểm hoại từ việc vừa sử dụng điện thoại, vừa sạc pin; nguyên nhân và cách phòng tránh
- Cảnh báo mã độc "tống tiền" có thể nhiễm vào máy tính ở Việt Nam
Thống kê truy cập
Số lượt truy cập: 2002
Tổng số lượt xem: 8163308