Hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại Luật Cư trú năm 2020
27/07/2021 15:21 331
Luật Cư trú năm 2020 đã quy định theo hướng tách riêng các điều quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú; quy định rõ từng loại hồ sơ tương ứng với từng điều kiện đăng ký thường trú cụ thể. Về cơ bản hồ sơ đăng ký thường trú đã được quy định đơn giản hơn so với quy định của Luật Cư trú năm 2006, cụ thể:
Điều 21 Luật Cư trú năm 2020 quy định hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
1. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với Công dân có chỗ ở hợp pháp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó (khoản 1 Điều 20 Luật này) bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với Công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý (khoản 2 Điều 20 Luật này) bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.
3. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ (khoản 3 Điều 20 Luật này) bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
4. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người quy định tại điểm c khoản 4 Điều 20 của Luật này thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người quy định tại điểm a khoản 4 Điều 20 của Luật này; giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối với người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20 của Luật này;
c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở;
5. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo; Người đại diện cơ sở tín ngưỡng; Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng (điểm d khoản 4 Điều 20 Luật này) bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hay người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
6. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú (khoản 5 Điều 20 của Luật này) bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;
c) Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
7. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện đăng ký thường trú tại phương tiện đó (khoản 6 Điều 20 Luật này) bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;
c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Như vậy, quy định chung về hồ sơ đăng ký thường trú đối với công dân chỉ cần khai “Tờ khai thay đổi thông tin cư trú” thay cho “Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và bản khai nhân khẩu” theo quy định trước đây tại Luật Cư trú năm 2006. Đồng thời, không cần phải có “Giấy chuyển hộ khẩu”. Đây là sự đổi mới đáng kể xuất phát từ thay đổi phương thức quản lý cư trú mới bằng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thông tin về nơi thường trú là một trường thông tin duy nhất, do vậy, khi công dân đăng ký thường trú lần đầu hoặc thay đổi, đăng ký thường trú mới thì thông tin này cũng chỉ có một địa điểm duy nhất (không có tình trạng một công dân có 02 địa điểm được đăng ký thường trú). Việc đăng ký thường trú mới cũng đồng nghĩa địa điểm đăng ký thường trú cũ (nếu có) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ bị thay thế. Công dân không cần đề nghị cấp Giấy chuyển hộ khẩu để thực hiện việc đăng ký thường trú mới như quy định trước đây.
Đối với các trường hợp mới được bổ sung trong Luật Cư trú năm 2020 khi đăng ký thường trú như đăng ký thường trú trong cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo, cơ sở trợ giúp xã hội thì phải có ý kiến đồng ý của người của người đại diện cơ sở tôn giáo, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở trợ giúp xã hội là điều kiện bắt buộc; quy định này nhằm tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị tiếp nhận, cho phép người khác sinh sống tại nơi mình quản lý./.
Tin liên quan
- Quy định về điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an
- Pháp luật cho phép tổ chức, cá nhân khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- Công tác điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế trong Công an nhân dân
- Ban hành Thông tư quy định quy trình đăng ký cư trú
- Quy định mới về mẫu Hộ chiếu, Giấy thông hành
- Quy định chi tiết một số điều của luật cư trú
- Một số quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)
- Trách nhiệm của lực lượng Công an trong công tác tàng thư hồ sơ cư trú
- Giảm độ tuổi được quyền tự nguyện đề nghị xét nghiệm HIV của trẻ em từ đủ 16 tuổi xuống đủ 15 tuổi mà không cần sự đồng ý của cha mẹ
Thống kê truy cập
Số lượt truy cập: 1121
Tổng số lượt xem: 8049938